QUY ĐỊNH VỀ HỌC BỔNG KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP VÀ HỌC BỔNG DOANH NGHIỆP
04/05/2020 04:54
QUY ĐỊNH VỀ HỌC BỔNG KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP VÀ HỌC BỔNG DOANH NGHIỆP

 

Quy định về học bổng khuyến khích học tập và học bổng Daonh nghiệp

 

Trích Quy chế Công tác sinh viên trưởng Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh ban hành theo Quyết định số 620/QĐ-ĐHSPKTV ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh

 

Điều 23. Học bổng Khuyến khích học tập

1. Đối tượng xét cấp học bổng KKHT.

Là SV đang học các bậc học hệ chính quy trong các khoa, ngành học thuộc diện được xét cấp học bổng tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh.

Đối với SV thuộc diện hưởng học bổng chính sách, diện trợ cấp xã hội và diện chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành nếu đạt kết quả học tập, rèn luyện vào diện được xét, cấp học bổng theo quy định của Hiệu trưởng thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập như những SV khác.

2. Tiêu chuẩn, điểm xét, cấp và mức học bổng KKHT.

a) Tiêu chuẩn:

- SV có kết quả học tập và rèn luyện tính điểm thi lần thứ nhất đạt từ loại Khá trở lên, không bị thi lại môn Giáo dục thể chất, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng thì được xét, cấp học bổng KKHT trong phạm vi quỹ học bổng KKHT của trường.

- SV đào tạo theo tín chỉ chỉ được xét, cấp học bổng KKHT khi số tín chỉ cho môn học lần đầu đăng kí học và thi trong kỳ phải tối thiểu 15 tín chỉ hoặc bằng số tín chỉ tối đa mở cho ngành đó ở mỗi học kỳ (gồm kỳ chính và kỳ phụ mở trong kỳ chính đó) nếu số tín chỉ tối đa mở cho ngành học đó trong học kỳ nhỏ hơn 15 tín chỉ (không tính các học phần học trả nợ, học cải thiện). Đối với SV đăng ký học vào học kỳ phụ trong năm học (đăng ký môn học lần đầu và học vào học kỳ hè) thì các môn học ở học kỳ phụ được tính chung vào điểm TBC của học kỳ 2 năm học đó. Các trường hợp đặc biệt, trường sẽ xem xét cụ thể và thông báo cho sinh viên biết.

b) Điểm xét, cấp học bổng KKHT.

- Đối với đào tạo theo niên chế: Điểm TBCHT>=7.00 trở lên, không có môn nào <5 (tính thi, kiểm tra lần thứ nhất) và điểm rèn luyện đạt loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên (Điểm TBCHT tính theo Quy chế 14)

- Đối với đào tạo theo tín chỉ: Điểm TBCHT>= 2.50  trở lên (theo thang điểm 4.00), điểm kết thúc học phần >=5.5  (tính thi, kiểm tra lần thứ nhất và theo thang điểm 10. Không tính học cải thiện điểm)

c) Cách tính điểm TBCHT.

Điểm TBCHT được tính như sau:

Trong đó:

A : điểm trung bình chung học kỳ

           ai : điểm của học phần thứ i

           ni : số tín chỉ của học phần thứ i

            n  : tổng số học phần.

 

* Đào tạo theo tín chỉ: Điểm trung bình chung học tập của học kỳ để tính học bổng được tính theo công thức sau đây (theo điều 23 – Hướng dẫn thực hiện quy chế 43- về đào tạo theo tín chỉ của Trường ĐH SPKT Vinh):

           

           

 

Lưu ý: Đối với tất cả các bậc học, điểm tổng kết các môn học giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng không tính vào điểm trung bình chung.

d) Phân loại học bổng:

 

                     Đ.Rluyện

 

Đ.TBCHT

Xuất sắc

Tốt

Khá

 

 

Mức học bổng đối với từng bậc học

 

 

Niên chế

Tín chỉ

Loại  học bổng

Loại học bổng

Loại học bổng

>=9.00

3.60 - 4.00

Xuất sắc

Giỏi

Khá

Loại Xuất sắc:

(= Giỏi + 50.000)

8.00 - 8.99

3.20– 3.59

Giỏi

Giỏi

Khá

Loại Giỏi:

(=Khá + 50.000)

7.00 - 7.99

2.50– 3.19

Khá

Khá

Khá

 

Loại Khá: (bằng mức trần học phí hiện hành)

e) Mức học bổng:

Mức học bổng thấp nhất bằng mức trần học phí dựa theo các khối ngành, bậc học, Nhà trường căn cứ Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục của hệ thồng giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 đề ra mức học bổng các khóa ngành kỹ thuật, kinh tế, các lớp chất lượng cao hệ đại học và mức học bổng các khối ngành kỹ thuật, kinh tế, công tác xã hội hệ cao đẳng (theo lộ trình tăng học phí) áp dụng tại trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh (theo phụ lục 01 của văn bản này)

3. Những căn cứ để xét cấp học bổng.

a) Căn cứ vào quỹ học bổng đã được xác định hàng năm;

b) Căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của SV;

c) Căn cứ số suất học bổng KKHT cho từng khoa, bậc, khoá, ngành học;

Nhà trường sẽ điều tiết số suất học bổng KKHT giữa các ngành nghề đào tạo, các bậc học, ngành học dựa theo đặc điểm đào tạo của nhà trường (Ưu tiên cho những ngành nghề mà nhà trường đang khuyến khích SV vào học, nhằm động viên các em cố gắng vươn lên trong học tập).

4. Quỹ học bổng và định mức số suất học bổng KKHT

a) Quỹ học bổng được trích tối thiểu bằng 8% nguồn thu học phí hàng năm của trường. (Số tiền thực chi do phòng Kết toán tài chính cân đối các nguồn chi trong năm trình Hiệu trưởng quyết định).

b) Hàng năm, căn cứ vào số lượng SV ở các bậc học hệ đào tạo chính quy và quỹ học bổng để xây dựng số suất học bổng cho từng khoa, khoá, bậc, ngành học.

c) Số suất học bổng được tính tối đa bằng 15% tổng sĩ số SV tham gia trực tiếp học tập trong khoá, bậc, ngành học.

d) Số tiền học bổng được tính định mức cho 2 học kỳ của một năm học và dựa trên cơ sở mức học bổng cơ bản của từng bậc học để tính thành tiền cho từng khoá học.

5. Nguyên tắc xét:

a) HBKKHT được cấp theo học kỳ, mỗi năm tính 2 kỳ, mỗi kỳ tính 5 tháng.

Đối với SV đang học ở năm cuối của các khoá học thì được cấp 1 lần 5 tháng học bổng KKHT học kỳ cuối cùng vào tháng kết thúc khoá học (nếu đạt điểm quy định được xét cấp học bổng KKHT). Số tiền học bổng lấy từ quỹ học bổng của khoá mới nhất để bù vào (theo hình thức cuốn chiếu).

b) Xét theo suất học bổng được nhà trường phân bổ cho các Khoa, bậc, khóa, ngành học và theo thứ tự từ trên xuống (loại xuất sắc xuống loại khá) cho đến khi hết số suất học bổng đã xác định trong từng học kỳ và năm học. Trường hợp số SV đạt mức khá trở lên lớn hơn định mức số suất học bổng đã được duyệt, thì số học bổng sẽ được xét từ mức cao nhất trở xuống cho tới khi hết số tiền học bổng đã được phân bổ cho khoa, khoá học, ngành học đó;

b) Đối với những khoa, khoá, bậc, ngành học có kết quả học tập và rèn luyện thấp, không phân hết số suất và số tiền học bổng, thì Nhà trường có thể dùng số tiền đó cấp cho những em ở các khoa, khoá, bậc, ngành học khác có kết quả học tập và rèn luyện cao hơn;

- Nếu hai em có điểm trung bình chung học tập (TBCHT) và khung ĐRL như nhau thì xét theo thứ tự ưu tiên sau: SV có diện ưu tiên trong Giáo dục - Đào tạo cao hơn, gia đình thuộc hộ nghèo (hộ cận nghèo) trong năm tương ứng với học kì xét, đến có kết quả rèn luyện cao hơn theo điểm số chi tiết ... thì sẽ ưu tiên xét cấp trước.

6. Quy trình xét cấp học bổng.

Bước

Nội dung công việc

Thời gian

Người thực hiện

1

Lập và chuyển danh sách điểm TBC học kỳ những SV đủ tiêu chuẩn xét học bổng trong học kỳ

Ngay sau khi có điểm lần 1 theo thời gian quy định của nhà trường

Giáo vụ khoa chuyển danh sách cho GVQLSV

2

Lập danh sách SV được đề nghị xét cấp học bổng của khoa mình dựa trên điểm TBCHT và điểm rèn luyện

1 tuần sau khi nhận được danh sách điểm từ Giáo vụ khoa

GVQLSV lập theo mẫu

3

Thông báo tới các lớp, cho SV của khoa kiểm tra và phản hồi danh sách đề nghị của khoa.

Ngay sau khi lập xong danh sách. Phản hồi trong vòng 3 ngày

GVQLSV

4

Nộp danh sách đề nghị xét cấp học bổng cho SV về phòng Công tác SV

Sau 2 ngày kể từ kết thúc bước 3

GVQLSV

5

Tổng hợp danh sách SV toàn trường được đề nghị xét cấp học bổng

Sau 2 tuần kể từ kết thúc bước 4

Phòng

CTSV

6

Thông báo danh sách dự kiến đến các khoa và hội đồng xét cấp HB, dán các bảng tin.

1 ngày sau bước 5

Phòng CTSV, Khoa

7

Họp hội đồng xét cấp học bổng

1 buổi

Hội đồng

8

Nhận ý kiến phản hồi

Trong 3 ngày sau bước 7

Phòng CTSV, Khoa

9

Hoàn chỉnh danh sách trình Giám hiệu phê duyệt

Sau 3 ngày kể từ kết thúc bước 8

Phòng CTSV

Phòng công tác SV căn cứ vào những nội dung trên, cùng làm việc với các khoa, phòng và bộ môn trực thuộc để thực hiện tốt, nhằm đảm bảo sự công bằng, chính xác và đúng chế độ cho mỗi một SV, kịp thời động viên phong trào học tập và rèn luyện tốt trong SV.